Ở Việt Nam, chất lượng giáo dục là yếu tố hàng đầu mà các trường đại học hướng đến nhằm mang lại những lợi ích tốt nhất cho người học (sinh viên, học viên), từ đó, tạo ra uy tín cho các trường và cho ngành Giáo dục, mang lại lợi ích cho toàn xã hội như sứ mệnh mà ngành Giáo dục đang hướng tới.
Trong những năm gần đây, nhằm hướng đến tầm nhìn và hoàn thành sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho khu vực phía Nam, Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, đã từng bước cải tiến nội dung và chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên, cải tiến những dịch vụ liên quan đến người học, tạo môi trường học tập hiện đại cho sinh viên, tạo sân chơi tinh thần và nhân văn cho sinh viên trong quá trình học tập, chương trình hỗ trợ học phí, học bổng, giảm gánh nặng tài chính cho sinh viên nghèo, gia đình khó khăn và học giỏi, mang lại sự hài lòng cho người học khi đến với hệ thống giáo dục của nhà trường.
Tuy nhiên, trong quá trình đào tạo ở Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bên cạnh những yếu tố mang lại lợi ích thiết thực cho sinh viên, sự hài lòng của người học được thỏa mãn, vẫn còn những yếu tố là điểm yếu mà Nhà trường cần nhận ra nhằm cải tiến ngày càng tốt hơn, mang lại sự hài lòng hơn. Những câu hỏi đặt ra là: Sinh viên hài lòng và chưa hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo của Nhà trường vì những yếu tố nào? Nhà trường cần tập trung vào những cải tiến nào nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng cho sinh viên? Để trả lời cho những vấn đề nêu trên tác giả chọn đề tài “Sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại TPHCM”
2. Tổng quan những công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài
Như trên đã nói, tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại TPHCM chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người học. Vì vậy, Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tham khảo những công trình nghiên cứu khoa học sau:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, của Phan Chính Thức được bảo vệ năm 2003 tại Đại học Sư phạm Hà Nội đã lý giải mối quan hệ biện chứng giữa đào tạo nghề với sự nghiệp CNH, HĐH và thị trường lao động. Luận án đề cập đến bối cảnh và cơ sở hình thành thị trường đào tạo nghề. Trong thị trường đào tạo nghề, yếu tố cạnh tranh sẽ là động lực phát triển và chất lượng đào tạo quyết định đến sự tồn tại của cơ sở, chất lowngj phải được kiểm định nghiêm ngặt. Công trình này đã cung cấp được những vấn đền lý luận cơ bản rất hữu ích cho đề tài của tác giả.
Tác giả Nguyễn Khắc Toàn với bài viết “Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Việt Đức Nghệ An” (Tạp chí Giáo dục số Đặc biệt kỳ 1 tháng 5 năm 2020 – Tr. 284 – 288) đã đi từ lý luận vấn đề đào tạo nghề hiện nay đến thực trạng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Việt Đức Nghệ An. Từ đó, tác giả có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.
Luận án tiến sĩ “Phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội” của tác giả Phan Minh Hiền , bảo vệ năm 2012 tại Viện khoa học xã hội Việt Nam cũng có những đóng góp đáng kể cho đào tạo nghề của xã hội. Tác giả đã nghiên cứu vấn đề cơ sở lý luận giữa nhu cầu xã hội đối với đào tạo nghề và ngược lại. Traeen cơ sở đó, luận án xây dựng được những nội dung phát triển đào tạo nghề đối với nhu cầu xã hội với cấp độ quản lý ở cấp vĩ mô. Luận án cũng nêu ra thực trạng đáp ứng nhu cầu xã hội với đào tạo nghề, từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội.
Năm 2016, Hội thảo “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động ở các tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2020” đã nêu rõ: Đào tạo nghề cần có hợp tác giữa chính sách, nền kinh tế và xã hội; học trong quá trình làm; công nhận tiêu chuẩn nghề quốc gia cho học sinh; đào tạo cán bộ có trình độ cho ngành và cần có nghiên cứu về thị trường lao động và đào tạo nền tảng. Từ thực tế đào tạo nghề ở Đức và qua quá trình khảo sát tại một số tỉnh của Việt Nam về công tác đào tạo nghề.
Ngô Phan Anh Tuấn (2013) trong công trình: “Đảm bảo chất lượng đào tạo của trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam bộ”. Trên cơ sở phân tích chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam bộ, tác giả đã đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo, nhằm duy trì và từng bước nâng cao CLĐT ở các trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam bộ. Nhóm giải pháp này bao gồm: Xây dựng chuẩn đầu ra của các chương trình nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và thực tiễn sản xuất; Đảm bảo các điều kiện giảng dạy thực hành nghề;
Tổ chức thực hiện tốt hoạt động giám sát giảng dạy; Quản lí thực hiện nội dung và qui trình thi tốt nghiệp đã đề ra; Thiết lập, duy trì và cũng cố mối quan hệ với cộng đồng và doanh nghiệp; Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo.”
Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề là một xu hướng tất yếu, là công cụ rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển thị trường lao động trên cơ sở lợi thế về điều kiện sản xuất, văn hóa và tài nguyên bản địa. Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp nguồn tư liệu quý báu khi tác giả thực hiện luận văn.
Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan nhận thấy vẫn còn những khoảng trống nhất định, cụ thể như: Các nghiên cứu được chia thành 02 nhóm: nhóm thứ nhất tập trung nghiên cứu ở khía cạnh vĩ mô (như việc nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp ở quy mô quốc gia hoặc ở quy mô toàn tỉnh), nhóm thứ hai thì tập trung nghiên cứu ở khía cạnh vi mô (như việc nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp cụ thể). Một số nghiên cứu chỉ tập trung nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thông qua nâng cao chất lượng của một nhân tố cụ thể có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nghề nghiệp (như đội ngũ giáo viên; chương trình giảng dạy)….
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài này là thật sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Bởi lẽ, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề làm rõ vai trò các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Từ đó, xây dựng những giải pháp đồng bộ, hiệu quả, góp phần phát triển thị trường lao động tại Hà Nội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu tổng quát: Những vấn đề nào cần hoàn thiện để nâng cao sự hài long của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở TPHCM.
Câu hỏi nghiên cứu tổng quát trên được cụ thể hóa bằng hai câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, Công tác đào tạo của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở TPHCM còn những hạn chế nào? Nguyên nhân của hạn chế là gì?
Thứ hai, Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở TPHCM cần nâng cao chất lượng công tác đào tạo như thế nào để đáp ứng sự hài lòng của sinh viên và phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường trong giai đoạn 2024 – 2027?
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại TPHCM. Từ đó, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại TPHCM trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể
– Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sự hài lòng của sinh đối với công tác đào tạo các trường cao đẳng.
– Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân hạn chế trong chiến lược kinh doanh của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 – 2023.
– Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024 – 2027.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề án có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất: hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác đào tạo tại Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur tại cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh (gồm 02 địa điểm đào tạo).
Thứ 2: Phân tích và đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur tại cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh (gồm 02 địa điểm đào tạo), từ đó chỉ ra được những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trọng công tác đào tạo tại Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur tại cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh (gồm 02 địa điểm đào tạo).
Thứ 3: Đề xuất giải pháp nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur tại cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh (gồm 02 địa điểm đào tạo).
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo Trường Cao đẳng Y dược Pasteur tại cơ sở TPHCM (có hai địa điểm đào tạo)
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu thực tiễn sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở TPHCM và đề xuất giải pháp nâng cao.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2021 – 2023; đề xuất giải pháp trong giai đoạn 2024 – 2027.
Về không gian: Tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh (nơi đặt hai địa điểm đào tạo và có lượng sinh viên nhiều nhất hiện nay)
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu phân tích, so sánh, lập bảng, thống kê, toán học, suy luận logic…
Đề tài kết hợp mô tả và phân tích số liệu thứ cấp về chất lượng đào tạo. Các dữ liệu sơ cấp về chất lượng đào tạo thu được qua khảo sát người dân. Mức độ phân tích dữ liệu chỉ dừng ở phân tích so sánh thống kê mô tả.
Để thu thập các dữ liệu sơ cấp, tác giả thực hiện một cuộc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của sinh viên, giảng viên, cán bộ công nhân viên dựa trên các chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo.
Tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá chất lượng công tác đào tạo của giảng viên tại trường. Số phiếu phát ra, thu về, số phiếu hợp lệ để khảo sát.
Tác giả phỏng vấn chuyên sâu, lấy ý kiến đóng góp từ sinh viên, giảng viên, cán bộ trong nhà trường. Đây làm tiền đề đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại nhà trường.
Số lượng khảo sát CBNV, giảng viên: 30 người.
Số lượng khảo sát cựu sinh viên: 100 người
Số lượng khảo sát sinh viên: 100 người
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý (Ban Giám hiệu, trưởng phó các đơn vị), giảng viên và sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở TPHCM
-
Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo trong các trường Cao đẳng
Chương 2: Thực trạng sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur tại thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 1 Cơ Sở Khoa Học Về Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Công Tác Đào Trong Các Trường Cao Đẳng
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ đào tạo
Theo Parasuraman et al. (1988), chất lượng dịch vụ là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả dịch vụ. Thang đo SERVQUAL (service quality) đo lường chất lượng dịch vụ gồm 5 thành phần cơ bản sau:
(1) Phương tiện hữu hình (Tangibles): Sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, nhân sự.
(2) Tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện dịch vụ đã cam kết một cách đáng tin cậy và chính xác.
(3) Đáp ứng (Responsiveness): Sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ kịp thời.
(4) Bảo đảm (Assurance): Kiến thức chuyên môn và sự lịch lãm của nhân viên, khả năng làm cho khách hàng tin cậy, tin tưởng.
(5) Thấu cảm (Empathy): Ân cần, quan tâm đến từng cá nhân khách hàng.
Khi áp dụng vào nghiên cứu thực tế các ngành dịch vụ, số lượng các nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ rút ra được có thể ít hoặc nhiều hơn 5 thành phần kể trên, có thể đưa thêm vào thang đo các mục hỏi phù hợp với thành phần của thang đo. Các mục hỏi không phù hợp ở bất cứ thành phần nào của thang đo SERVQUAL có thể hữu ích khi đưa vào bảng câu hỏi phỏng vấn nhưng phải được xử lý riêng khi phân tích (Parasuraman et al., 1991). Những nhân tố của chất lượng dịch vụ có thể thay đổi tùy thuộc vào ngành hay lĩnh vực nghiên cứu (Cronin & Taylor, 1992). Cronin and Taylor (1992) với mô hình SERVPERF cho rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của người cung cấp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ. Theo mô hình SERVPERF, Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận. Trong khi đó, theo mô hình chất lượng dịch vụ của Kang anh James (2004), chất lượng dịch vụ bao gồm 3 khía cạnh: Chất lượng kỹ thuật (Technical quality), chất lượng chức năng (Functional quality) và hình ảnh (Image) của tổ chức, doanh nghiệp. Như vậy có thể thấy rằng chất lượng dịch vụ là một khái niệm bao hàm nhiều khía cạnh, nó là một chỉ tiêu tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau.
Chất lượng dịch vụ đào tạo cũng được nhiều tác giả nghiên cứu trong thời gian qua như các nghiên cứu về chất lượng đào tạo dựa trên nền tảng trọng tâm là sinh viên như nghiên cứu của Stodnick anh Roger (2008) hay nghiên cứu của Hải và Trí (2018), Chi (2019) và Vũ và Lan (2021) về mối quan hệ giữa khách hàng là sinh viên và đơn vị cung ứng dịch vụ là các tổ chức giáo dục. Các nghiên cứu này kế thừa và hiệu chỉnh mô hình SERVQUAL của Parasuraman et al. (1988) để nghiên cứu sâu hơn về
chất lượng dịch vụ đào tạo. Các nhà nghiên cứu trên đều có chung nhận định: Chất lượng dịch vụ trong giáo dục được xác định là một thành phần cốt lõi nhất, quan trọng nhất để giáo dục thành công. Sinh viên, người học được coi là một khách hàng thực sự của các cơ sở đào tạo và sản phẩm bán cho người học chính là dịch vụ đào tạo.
1.1.2. Sự hài lòng của khách hàng, sự hài lòng của người học
Sự hài lòng là cảm giác vui thích hoặc thất vọng của một người bắt nguồn từ việc so sánh sự thể hiện của sản phẩm, dịch vụ cảm nhận được với mong đợi của khách hàng. Nếu sản phẩm đáp ứng kém hơn so với kỳ vọng mong đợi thì khách hàng sẽ không hài lòng; nếu đáp ứng mong đợi thì khách hàng hài lòng và nếu đáp ứng vượt quá mong đợi, khách hàng rất hài lòng (Spreng & Mackoy, 1996). Chất lượng và hài lòng có liên quan nhau, dịch vụ có chất lượng dẫn tới hài lòng của khách hàng, không nên đo lường chất lượng dịch vụ mà không đánh giá hài lòng của khách hàng (Cronin & Taylor, 1992). Theo nhiều nhà nghiên cứu, mô hình sự thỏa mãn/hài lòng và chất lượng dịch vụ có thể được biểu hiện thành phương trình sau: Sự thỏa mãn/sự hài lòng = b1X1 + b2X2 + … + bnXn. Trong đó Xn biểu hiện thành phần chất lượng dịch vụ thứ n; bn là các tham số (Vũ & Lan, 2021).
Theo Chi (2019), sự hài lòng của sinh viên được đánh giá thông qua sự tương tác giữa người sử dụng dịch vụ và người cung ứng dịch vụ trong khi và sau khi sử dụng dịch vụ. Sự hài lòng của sinh viên được cảm nhận thông qua các hoạt động của nhà trường nhằm đem đến cho sinh viên sự thỏa mãn hay vượt mức kỳ vọng của sinh viên trước khi sử dụng và đánh giá sau khi sử dụng. Sự hài lòng của sinh viên là kết quả quan trọng có ảnh hưởng đến động lực của sinh viên và là yếu tố tâm lý quan trọng trong thành công học tập (Nga & Kiệt, 2016).
1.1.3. Mối quan hệ giữa sự hài lòng của người học đối với chất lượng đào tạo và các dịch vụ hỗ trợ
Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu đã kế thừa và ứng dụng các thang đo SERVQUAL, SERVPERF vào nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với sự hài lòng của người học. Tiêu biểu là các nghiên cứu của Malik et al. (2010), Tessama et al. (2012), Vũ và Lan (2021) về sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo. Đối với mối quan hệ giữa cơ sở vật chất, dịch vụ hỗ trợ, phục vụ trong trường học với sự hài lòng của người học được thực hiện bởi các nghiên cứu của Chi (2019), Vũ và Tâm (2020). Trong dịch vụ hỗ trợ và phục vụ người học, vai trò của các hoạt động từ ĐÀO TẠO cũng được đưa vào phân tích đo lường sự hài lòng của sinh viên như trong các nghiên cứu của Chi (2019), Vũ và Tâm (2020). Kết quả của các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng sự hài lòng của người học đối với chất lượng đào tạo, kể cả cơ sở vật chất, dịch vụ hỗ trợ, phụ thuộc vào các yếu tố như: cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên/ĐÀO TẠO, sự thấu cảm, tin cậy, bảo đảm và đáp ứng của nhà trường.
Hướng nghiên cứu kết hợp các thang đo SERVQUAL, SERVPERF với mô hình chất lượng dịch vụ của Kang and James (2004) cũng được nhiều tác giả thực hiện để đo lường sự hài lòng của khách hàng. Tiêu biểu là các nghiên cứu của Trang và Dân (2010) và Trâm (2013) cùng đưa ra kết quả rằng chất lượng kỹ thuật (Technical quality) có tác động mạnh nhất đến mức độ hài lòng, tiếp đến là chất lượng chức năng (Functional quality) và cuối cùng là hình ảnh (Image). Trong khi đó trong một nghiên cứu tương đồng, Hải và Trí (2018) đã tìm ra kết quả có phần khác. Theo đó, chất lượng chức năng (bao gồm: phương tiện hữu hình, sự tin cậy, sự thấu cảm, sự đáp ứng và bảo đảm) là nhân tố có tác động đến sự hài lòng của người học mạnh hơn so với nhân tố chất lượng kỹ thuật (nghĩa là dịch vụ đào tạo cung cấp điều gì cho người học: kiến thức, kỹ năng làm việc và những lợi ích tinh thần) và nhân tố hình ảnh (nghĩa là những cảm nhận, đánh giá của người học về chất lượng dịch vụ đào tạo).
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát
Nghiên cứu này sử dụng thông tin từ cuộc khảo sát sinh viên về công tác đào tạo, hỗ trợ học tập và trải nghiệm học tập của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur năm 2021 – 2023. Cuộc khảo sát ghi nhận các ý kiến của người học (sinh viên, cựu sinh viên, CBNV, giảng viên) đối với 06 nhóm nội dung liên quan đến sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo: 1) Tổ chức công tác đào tạo; 2) Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; 3) Độ tin cậy (uy tín và niềm tin thương hiệu); 4) Đội ngũ cán bộ giảng viên, nhân viên; 5) Công tác HSSV; 6) Chính sách học phí, chính sách giáo dục;.
Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này chỉ là sinh viên chính quy thuộc các năm học khác nhau của các ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ cao đẳng của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đang theo học tại hai địa điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh, cựu sinh viên và CBNV giảng viên đang giảng dạy tại TP Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2021 – 2023.
1.2.2. Phương pháp và công cụ khảo sát
Khảo sát xã hội học được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả có sự tham gia của sinh viên. Số lượng sinh viên cần phỏng vấn được áp dụng theo công thức xác định cỡ mẫu của Yamane (1967, as cited in Singh & Masuku, 2014). Theo thống kê từ Hệ thống quản lý của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại Thành phố Hồ Chí Minh tổng số sinh viên đang học 2022 – 2023 là 596 sinh viên. Với sai số được chọn là 4%, cỡ mẫu phỏng vấn trong khảo sát này là 100 sinh viên. Để đề phòng trường hợp có nhiều sinh viên vì lý do nào đó không phản hồi, tổng số sinh viên được mời tham gia khảo sát trong nghiên cứu này là 100 sinh viên đang theo học, 100 cựu sinh viên và 30 CBNV, giảng viên và số phiếu đã thu về là 230.
Quy định về công tác đào tạo (Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) đã được tham chiếu trong quá trình thiết kế câu hỏi trong phiếu khảo sát. Công cụ khảo sát được sử dụng là Google Form với phiếu khảo sát ý kiến gồm 32 câu hỏi được chia thành 6 phần. Mức độ hài lòng của sinh viên được đo bằng thang điểm Likert từ 1 đến 5, trong đó 1 là điểm thấp nhất (rất không hài lòng), 2 là không hài lòng, 3 là bình thường, 4 là hài lòng và 5 là điểm cao nhất (rất hài lòng)
Phương pháp thống kê mô tả (tần số và tần suất) được sử dụng để diễn tả các chỉ số liên quan đến các hoạt động và hiệu quả hoạt động của công tác đào tạo. Kiểm định thang đo về độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng. Dựa vào mô hình chất lượng dịch vụ của Kang and James (2004), kết hợp với thang đo SERVQUAL, biến thể SERVPERF, nghiên cứu của Hải (2018) và bộ số liệu có được từ cuộc khảo sát sinh viên về công tác đào tạo đã trình bày ở trên, thang đo hai thành phần các hoạt động của đào tạo có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng chung của sinh viên đối với công tác đào tạo.
1.3. Nội dung về sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo của trường Cao đẳng
Việc đáp ứng sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo của trường cao đẳng không thể được coi là hoạt động các nhân. Mà là cả quá trình, là chuỗi các hoạt động liên quan với nhau. Áp dụng quản trị hoạt động của doanh nghiệp vào lĩnh vực tổ chức hoạt động của Trường học đối với sinh viên gồm các bước sau: (i) Điều tra và phân tích nhu cầu của sinh viên; (ii) Tổ chức hoạt động đào tạo và các hoạt động liên quan; (iii) Tổ chức thực hiện các hoạt động đáp ứng sự hài lòng của sinh viên; (iv) Đánh giá kết quả và điều chỉnh.
1.3.1 Đánh giá nhu cầu của sinh viên
Nhu cầu của sinh viên rất đa dạng và phúc tạp, mỗi cá nhân trong xã hỗi có các nhu cầu riêng biệt, phụ thuộc vào quan điểm và tầm nhìn cá nhân. Có thể chia thành hai nhóm nhu cấu chính: Nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tổ chức đào tạo, hoặt động đoàn hội, công tác HSSV
Nhu cầu về vật chất của sinh viên đối với các trường cao đẳng liên quan đến sự thỏa mãn các nhu cầu tồn tại thiết yếu như hệ thống phòng học, phòng thực hành, đồ thực hành, trang thiết bị dạy học. Trên thực tế các trường đều đảm bảo nhưng hiện nay nhu cầu của sinh viên các trường cao đẳng đối với cơ sở vật đã nâng lên rõ rệt ngoài việc đảm bảo nhu cầu tồn tại thiết yếu thì cần phải đẹp, sang trọng và hiện đại
Nhu cầu về tổ chức đào tạo, hoạt động đoàn hội, công tác HSSV, chính sách học phí, giảng viên cố vấn là những hoạt động tối thiếu để hỗ trợ sinh viên trong quá trình tha gia học tập ở Nhà trường:
Tổ chức đào tạo khoa học linh đồng phù hợp sẽ giúp sinh viên có thời gian học trên trường và học tại Nhà cũng như đảm bảo việc làm thêm của bản thân
Công tác tổ chức đoàn hội thường xuyên tạo nhiều sân chơi giúp cho sinh viên giải tỏa được các áp lực trong quá trình học và gắn kết với nhau hơn
Công tác học sinh sinh viên đây là công tác rất quan trọng giúp sinh viên có thể giải quyết các nhu cầu bản thân liên quan tới các văn bản biểu mẫu liên quan cả phía nhà trường cũng như các tổ chức bên ngoài trường
Chính sách học phí phù hợp cũng giúp sinh viên đảm bảo được kiện kinh tế để học tập, hơn nữa chính sách học bổng hàng ký hàng năm cũng là động lực cho sinh viên cố gắng học tập
Giảng viên cố vấn là người thầy người cô rất quan trọng giúp cho sinh viên định hướng được việc học tập và cách học tập ở trình độ Cao đẳng bởi phương thức và tổ chức giảng dạy ở các trường cao đẳng khác hoàn toàn ở bậc THPT.
1.4 Các tiêu chí đánh giá đo lường sự hài lòng của sinh viên đối công tác đào tạo các trường Cao đẳng
1.4.1 Cơ sở vật chất
Hệ thống phòng học, xưởng thực hành và hạ tầng kỹ thuật đáp ứng các hoạt động dạy học, thực hành theo nghề, quy mô đào tạo của trường cao đẳng nghề. Có đầy đủ nội qui, qui định về an toàn vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ, trang thiết bị được bố trí ngăn nắp hợp lí; Đảm bảo chủng loại, số lượng thiết bị cho thực hành.
1.4.2 Công tác tổ chức đào tạo
Có kế hoạch đào tạo, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thực hiện kế hoạch đào tạo đúng tiến độ, có hiệu quả và tổ chức dạy nghề theo mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề đã được phê duyệt; Có đủ hệ thống sổ sách, biểu mẫu theo dõi kết quả học tập của người học được ghi chép và lưu trữ an toàn; Định kì báo cáo đầy đủ cho cấp quản lí trực tiếp và các cơ quan quản lí nhà nước.
1.4.3 Độ tin cậy
Thương hiệu của Nhà trường là yếu tố then chốt giúp sinh viên yên tâm theo học và giới thiệu với bạn bè và các em học sinh viên thế hệ sau, do vậy việc không ngừng nâng cao thương hiệu giúp sinh viên an tâm theo học sẽ là giúp nhà trường không ngừng phát triển trong công tác tuyển sinh và đào tạo.
1.4.4 Đội ngũ giảng viên
Cán bộ quản lý đạt chuẩn chức danh, đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu nghề đào tạo và đạt chuẩn theo qui định đáp ứng yêu cầu giảng dạy; Có kế hoạch, chính sách khuyến khích cán bộ quản lý và giảng viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn sư phạm và kĩ năng nghề.
1.4.5 Công tác học sinh sinh viên
Đảm bảo mọi người học được thông tin đầy đủ về nghề đào tạo, chương trình, kế hoạch đào tạo, quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, các điều kiện ăn, ở, học tập và các nội quy, quy định của trung tâm; Thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm và trợ giúp tìm việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp.
1.4.6 Chính sách học phí
Cơ sở đào tạo xây dựng chính sách đảm bảo quy định của Nhà nước đồng thời có những chính sách học bổng để khuyến khích học tập đối với sinh viên.
1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến đo lường sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo các trường Cao đẳng
1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường bên ngoài
Cơ chế chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển đào tạo nghề cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo. Cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động tới chất lượng đào tạo nghề thể hiện ở các khía cạnh sau:
– Khuyến khích hay kìm hãm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Có tạo ra môi trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lượng hay không? Khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến nâng cao chất lượng. Khuyến khích hoặc hạn chế các cơ sở đào tạo mở rộng liên kết hợp tác quốc tế.
– Các chính sách về đầu tư, về tài chính với các cơ sở có đào tạo nghề. Có hay không các chuẩn mực về chất lượng đào tạo. Có hay không hệ thống đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo, quy định về quản lý chất lượng đào tạo và cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm định chất lượng đào tạo nghề.
– Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương của lao động sau đào tạo nghề. Chính sách đối với giáo viên và HSSV ở các bậc giáo dục nghề.
– Các quy định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động, quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất.
Tóm lại, cơ chế chính sách của Nhà nước tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào, đến quá trình đào tạo và đầu ra của các cơ sở đào tạo.
Các yếu tố về môi trường
– Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời sống xã hội của đất nước, trong đó có các hoạt động đào tạo nghề. Toàn cầu hóa và hội nhập đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề của Việt Nam phải được nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của thị trường, của khu vực và trên thế giới. Đồng thời cũng tạo ra cơ hội cho giáo dục nghề nghiệp Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên tiến.
– Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt kịp thời và thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các trường phải đổi mới trang thiết bị cho nghiên cứu và học tập.
– Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức của xã hội và công chúng về giáo dục nghề nghiệp được tăng lên, người học ngày càng khẳng định được vị thế, vai trò của mình trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Từ đó cơ hội thu hút đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp ngày càng tăng lên, các nhà trường có điều kiện hoàn thiện cơ sở vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo. Thị trường lao động phát triển và hoàn thiện tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở đào tạo nâng cao chất lượng.
1.4.2. Các yế tố bên trong
Mục tiêu và chương trình đào tạo
+ Mục tiêu đào tạo: Đó là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình dạy học. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người học tốt nghiệp với nhân cách đã được phát triển, hoàn thiện thông qua quá trình dạy học. Nhân cách người học hiểu theo cấu trúc đơn giản gồm có: Phẩm chất (phẩm chất của người công dân, người lao động nói chung, lao động ở một lĩnh vực nhất định) và năng lực (hệ thống kiến thức khoa học – công nghệ, kỹ năng – kỹ xảo thực hành chung và riêng).
+ Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo là hệ thống các môn học thể hiện mục tiêu đào tạo, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức (thái độ), phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của bậc đào tạo. Nó là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo trong các đơn vị nhà trường.
Chương trình đào tạo phải đảm bảo mục tiêu đào tạo, phải đảm bảo thiết kế sao cho vừa cả điều kiện chung (chương trình khung) là phần cứng do cơ quan chủ quản cấp trên đã phê duyệt và thống nhất. Bên cạnh đó các nhà trường phải xây dựng phần mềm (bao gồm các giờ thảo luận, tham quan thực tế, nói chuyện theo chủ đề), nhằm đào tạo HSSV toàn diện cả về kiến thức chuyên môn, kỹ năng và phẩm chất đạo đức, trong đó nhấn mạnh năng lực thực hành và ý thức trách nhiệm xã hội, đảm bảo cho người học được học tập chủ động và trải nghiệm thực tiễn.
Để đạt mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo cần đảm bảo các tiêu chí sau đây:
Một là, Xác định rõ mục tiêu, vị trí của từng môn học theo chương trình khung của Bộ ban hành.
Hai là, Sự kế thừa giữa các môn học trong khung chương trình đào tạo. Hình thức đánh giá kết quả học tập của người học phù hợp.
Ba là, Mức độ cân đối giữa lý thuyết và thực hành, tự học, tự nghiên cứu của người học. Tạo điều kiện cho người học liên thông lên bậc cao hơn.
Bốn là, Tạo điều kiện cho người học lập kế hoạch và đăng ký học.
Năm là, Tạo điều kiện cho người học tích lũy được kiến thức theo năng lực và điều kiện của bản thân.
Sáu là, Tạo điều kiện cho người học bố trí thời gian học tập tại trường và làm thêm ngoài giờ học.
Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo của các đơn vị nhà trường. Giáo viên là người truyền thụ kiến thức, thiết kế và tổ chức các hoạt động của người học, hướng nghiệp và khơi nguồn cảm hứng, hứng thú trong quá trình học tập của học sinh. Giáo viên còn có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kích thích khả năng sáng tạo của học sinh, giúp HSSV hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Điều 15 Luật Giáo dục do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2005 khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để đánh giá đúng vai trò của nhà giáo trong quá trình đào tạo.
Vai trò của người giáo viên là rất quan trọng, điều này được thể hiện ở chỗ: Dạy nghề và dạy người, trang bị kiến thức, hướng dẫn kỹ năng, đạo đức, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất giúp cho người học có thể tự tin khi ra trường nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để khẳng định vị thế và chất lượng đào tạo của nhà trường trong điều kiện hiện nay nếu như muốn tồn tại và phát triển.
Có thể nói chất lượng của đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Do vậy để nâng cao chất lượng đào tạo trước hết phải lưu ý đến việc xây dựng đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên không những phải đủ về mặt số lượng mà còn phải có chất lượng. Trong trường hợp này các đơn vị nhà trường phải có kế hoạch cụ thể trong việc tuyển dụng, sử dụng và có kế hoạch đào tạo, bối dưỡng nhằm nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên, xây dựng đội ngũ giáo viên một cách có hiệu qu.
Quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Về mặt số lượng: Đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo quy mô đào tạo và theo biên chế ngành nghề đào tạo (Theo Thông tư số 29/2011/TT- BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ lao động -Thương binh Xã hội qui định về đăng ký hoạt động dạy nghề).
Về mặt chất lượng: Giáo viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Đối với giáo viên không tốt nghiệp ở các trường sư phạm thì phải có chứng chỉ sư phạm (Theo Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ lao động -Thương binh Xã hội).
Sản phẩm trong quá trình đào tạo, hay nói cách khác đầu ra trong quá trình đào tạo là người lao động. Để người lao động đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động thì các yếu tố đầu vào phải tốt. Trong đó chất lượng, năng lực và trình độ của đội ngũ giáo viên là điều kiện tiên quyết. Do vậy, các trường sẽ có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên trên cơ sở đó sẽ nâng cao chất lượng đầu ra.
1.5 Kinh nghiệm của các Trường Cao đẳng Y Dược khác
1.5.1. Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn
Chất lượng đào tạo và chương trình học: Cao đẳng Y Dược Sài Gòn nổi bật với chương trình đào tạo đa dạng, bao gồm các ngành như Dược, Điều dưỡng, Kỹ thuật phục hồi chức năng và Xét nghiệm y học. Trường áp dụng mô hình giáo dục kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, trong đó sinh viên được thực tập tại các bệnh viện và trung tâm y tế. Điều này giúp sinh viên có cơ hội áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, từ đó nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
Cơ sở vật chất: Trường được trang bị hệ thống phòng lab hiện đại, giúp sinh viên thực hành các kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực y dược. Sự đầu tư vào cơ sở vật chất không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập mà còn làm tăng sự tự tin của sinh viên khi bước vào môi trường làm việc thực tế
Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên của trường là những bác sĩ, chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực y dược, họ không chỉ dạy lý thuyết mà còn chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn. Điều này giúp sinh viên có cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về ngành học
Tỷ lệ sinh viên có việc làm: Trường có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm đạt 97%, một con số ấn tượng, cho thấy chất lượng đào tạo của trường được thị trường lao động công nhận
1.5.2. Trường Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chương trình đào tạo: Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch cũng cung cấp chương trình đào tạo chất lượng cao với các ngành học như Điều dưỡng và Dược. Trường chú trọng vào việc cập nhật chương trình học để phù hợp với nhu cầu thực tế của ngành y tế. Điều này giúp sinh viên không chỉ nắm vững kiến thức mà còn có thể áp dụng ngay vào công việc sau khi tốt nghiệp
Chính sách học phí: Trường có mức học phí hợp lý, khoảng 900.000 VNĐ mỗi tháng, cùng với các chương trình miễn giảm học phí cho sinh viên thuộc diện hộ nghèo hoặc có thành tích học tập tốt. Chính sách này không chỉ tạo điều kiện cho nhiều sinh viên có cơ hội học tập mà còn thể hiện sự quan tâm của trường đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Chương 2: Thực Trạng Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Công Tác Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur Thành Phố Hồ Chí Minh
2.1. Giới Thiệu Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur Cơ Sở TPHCM
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được đánh giá là trường uy tín hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo và cung cấp nhân lực ngành Y tế trình độ Cao đẳng hệ Chính quy các ngành Y Dược. Nhà trường áp dụng mô hình đào tạo chuẩn “Viện – Trường”, là cơ sở cung cấp đầy đủ kiến thức chuyên môn và kỹ thuật thực hành chuyên nghiệp để 100% sinh viên ra trường, có việc làm và làm được việc. Đây cũng là mục tiêu cốt lõi giúp Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur ngày càng phát triển.
Xác định chất lượng người học là mục tiêu cuối cùng của đào tạo, Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur không chỉ đầu tư cơ sở vật chất, phòng thực hành, trang thiết bị kỹ thuật dạy và học hiện đại, chất lượng giảng viên mà còn chú rèn luyện Y đức cho các thầy thuốc tương lai. Sinh viên được học tập trong môi trường thân thiện nhất. Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo đúng theo lời dạy của danh y Hải thượng lãn ông Lê Hữu Trác “Hoạ phúc người bệnh nằm trong tay thầy thuốc”.
2.1.1 Quá trình hình thành Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được tổi tên theo Quyết định số 140/QĐ-LĐTBXH ngày 08/02/20217 của trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc cho phép đổi tên Trường Cao đẳng nghề Y Dược Pasteur thành Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.
Trụ sở chính tại địa chỉ: Số 46 Đường Nguyễn Đức Cảnh – Tổ 11 – P. Đồng Tâm – TP. Yên Bái – Tỉnh Yên Bái.
Số điện thoại: 0216 864 711, Fax: 0216 864 711.
Website: http://truongcaodangyduocpasteur.edu.vn
Email: cdyduocpasteur@gmail.com
Cơ sở tuyển sinh đào tạo tại TP Hà Nội: Số 212 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội (được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp số 219b/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 20/12/2017 của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp) Hợp đồng thuê nhà ngày 15/6/2016 giữa Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ Y Dược Pasteur với Ông Nguyễn Khắc Tuệ có thời hạn đến ngày 15/6/2026.
Cơ sở tuyển sinh đào tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh gồm hai địa điểm đào tạo:
- Số 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
- Số 913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin Tuyển sinh và Đào tạo:
Được sự cấp phép của Bộ Y tế và Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp, hiện nay Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đang thực hiện tuyển sinh và đào tạo 05 mã ngành gồm:
- Cao đẳng Dược.
- Cao đẳng Điều dưỡng.
- Cao đẳng Kỹ thuật xét nghiệm y học.
- Cao đẳng Hộ sinh.
- Cao đẳng Kỹ thuật Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng.
Với các hệ đào tạo:
- Cao đẳng Liên thông.
- Cao đẳng Văn bằng 2.
- Cao đẳng Chính quy 2 năm.
- Cao đẳng Chính quy 3 năm.
2.1.2. Chức năng và Nhiệm vụ của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur có chức năng đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực y tế và dược phẩm. Trường phấn đấu trở thành một trong những cơ sở giáo dục nghề nghiệp hàng đầu, cung cấp các chương trình giáo dục chuyên nghiệp, ứng dụng và đa dạng hóa các phương thức đào tạo để phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và xã hội.
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhiệm vụ tạo môi trường học tập chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng cao nhất các nhu cầu đào tạo chất lượng trong lĩnh vực y dược, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng Y Dược Pasteur
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur là đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, có con dấu và tài khoản riêng, trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có bộ máy tổ chức Đảng, tổ chức Đoàn thanh niên và tổ chức trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được thiết kế theo mô hình chức năng, bao gồm:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur
2.1.4. Cơ cấu giảng viên của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur
Cơ cấu giảng viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được thiết kế để đảm bảo chất lượng đào tạo tối ưu trong các ngành y, dược, và các chuyên ngành liên quan. Dưới đây là những thông tin chính về cơ cấu giảng viên của trường:
Số lượng giáo viên:
Bảng 2.1: Tổng số lượng đội ngũ giáo viên
TT | Đối tượng | Tổng | Chia theo trình độ | ||||
GS
/PGS |
Tiến sĩ | Thạc sĩ | Đại học | Dưới ĐH | |||
1 | Ban giám hiệu/Ban giám đốc | 4 | 1 | 0 | 2 | 1 | 0 |
2 | Cán bộ quản lý (Trưởng/Phó các Phòng, Khoa, Tổ cấp trường) | 5 | 0 | 0 | 1 | 4 | 0 |
3 | Nhà giáo cơ hữu | 39 | 0 | 1 | 3 | 36 | 0 |
4 | Nhà giáo thỉnh giảng | 47 | 0 | 1 | 11 | 35 | 0 |
5 | Nhân viên, người lao động | 5 | 0 | 0 | 0 | 1 | 4 |
TỔNG CỘNG | 100 | 1 | 1 | 17 | 77 | 4 |
Số lượng giáo viên đủ và cân đối với số lượng sinh viên là yếu tố quan trọng để đảm bảo mọi sinh viên đều nhận được sự quan tâm và hỗ trợ cần thiết. Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur cần đảm bảo rằng mỗi lớp học, đặc biệt là các lớp thực hành, có đủ giáo viên hướng dẫn để sinh viên có thể tối đa hóa quá trình học tập.
Sự cân đối này cũng giúp giáo viên có thể dành thời gian cần thiết cho từng sinh viên, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và hỗ trợ cá nhân.
Về nghiệp vụ sư phạm
Bảng 2.2: Tổng số lượng nghiệp vụ sư phạm
TT | Đối tượng | Tổng | Chia theo trình độ | ||||
NVSP
bậc 1 |
NVSP
bậc 2 |
Sư phạm/dạy nghề | Sư phạm
ĐH-CĐ |
Tốt nghiệp
ĐHSPKT, ĐHSP |
|||
1 | Ban giám hiệu/Ban giám đốc | 4 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 |
2 | Cán bộ quản lý (Trưởng/Phó các Phòng, Khoa, Tổ cấp trường) | 5 | 0 | 0 | 2 | 2 | 1 |
3 | Nhà giáo cơ hữu | 39 | 0 | 1 | 9 | 27 | 2 |
4 | Nhà giáo thỉnh giảng | 47 | 0 | 1 | 17 | 24 | 5 |
5 | Nhân viên, người lao động | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
TỔNG CỘNG | 95 | 0 | 2 | 28 | 57 | 8 |
Về trình độ ngoại ngữ tiếng Anh
Bảng 2.3: Tổng số lượng trình độ ngoại ngữ CBNV
TT | Đối tượng | Tổng | Chia theo trình độ (khung năng lực ngoại ngữ quốc gia) | ||||
Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 | Bậc 5 | |||
1 | Ban giám hiệu/Ban giám đốc | 4 | 4 | 0 | 0 | 0 | |
2 | Cán bộ quản lý (Trưởng/Phó các Phòng, Khoa, Tổ cấp trường) | 5 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 |
3 | Nhà giáo cơ hữu | 39 | 0 | 35 | 3 | 1 | 0 |
4 | Nhà giáo thỉnh giảng | 47 | 2 | 33 | 9 | 2 | 1 |
5 | Nhân viên, người lao động | 5 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 |
TỔNG CỘNG | 100 | 13 | 70 | 13 | 3 | 1 |
Về trình độ tin học
Bảng 2.4: Tổng số lượng trình độ tin học CBNV
TT | Đối tượng | Tổng | Chia theo trình độ | ||||
CN
TT cơ bản |
CNTT
nâng cao |
Cao đẳng | Đại học | Chứng chỉ quốc tế | |||
1 | Ban giám hiệu/Ban giám đốc | 4 | 3 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2 | Cán bộ quản lý (Trưởng/Phó các Phòng, Khoa, Tổ cấp trường) | 5 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 |
3 | Nhà giáo cơ hữu | 39 | 37 | 0 | 1 | 1 | 0 |
4 | Nhà giáo thỉnh giảng | 47 | 44 | 0 | 0 | 1 | 2 |
5 | Nhân viên, người lao động | 5 | 1 | 0 | 4 | 0 | 0 |
TỔNG CỘNG | 100 | 87 | 2 | 6 | 3 | 2 |
2.1.5. Kết quả hoạt động giáo dục của trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giai đoạn 2021 – 2023
Kết quả tuyển sinh hàng năm tại cơ sở TPHCM:
Bảng 2.5: Kết quả tuyển sinh Quận Bình thạnh từ năm 2021 – 2023
TT | Tên nghề đào tạo | Trình độ đào tạo | Mã nghề | Quy mô tuyển sinh/năm | Kết quả tuyển sinh (ĐVT: người) | ||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | |||||
1 | Dược | Cao đẳng | 6720201 | 250 | 88 | 92 | 206 |
2 | Điều dưỡng | Cao đẳng | 6720301 | 140 | 32 | 72 | 150 |
3 | Hộ sinh | Cao đẳng | 6720303 | 50 | 01 | 0 | 7 |
4 | Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng | Cao đẳng | 6720604 | 50 | 0 | 0 | 48 |
5 | Kỹ thuật Xét nghiệm y học | Cao đẳng | 6720303 | 30 | 0 | 28 | 31 |
Kết quả hoạt động đào tạo hàng năm
– Tổng thể kết quả đào tạo
Bảng 2.6: Kết quả đào tạo hàng năm
TT | Năm | Quy mô đào tạo tại thời điểm 31/12 năm trước chuyển sang | Số lượng HSSV tốt nghiệp trong năm | Số lượng SVHS nghỉ học, bỏ học và bị xóa tên trong năm | Kết quả tuyển mới trong năm (tính đến 31/12) | Quy mô đào tạo tính đến 31/12 của năm |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7)=[(3)+(6)]-[(4)+(5)] |
1 | 2021 | 869 | 109 | 13 | 76 | 823 |
2 | 2022 | 823 | 181 | 18 | 0 | 624 |
3 | 2023 | 624 | 141 | 50 | 163 | 596 |
2.2. kết quả nghiên cứu thực trạng về sự hài long của sinh viên đối với công tác đào tạo tại trường cao đẳng y dược pasteur tphcm
2.2.1. Phương pháp đo lường
- a. Thiết kế bảng hỏi và xác định kích thước mẫu
Khi nghiên cứu sự hài lòng bằng bảng hỏi, Chúng ta cần chỉ ra các cơ sở lý thuyết để xác định các câu hỏi cho phù hợp. Chúng ta cần xác định mức nhu cầu của xã hội ứng dụng tại đây để xác định mức của các câu hỏi cho hợp lý. Mức nhu cầu theo mô hình của Maslow như sau:
Sơ đồ 2.2: Nhu cầu an toàn có ưu thế nổi trội
Theo ý kiến người nghiên cứu đây là mô hình thích hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam với các lý do sau:
Nhu cầu sinh học (SH) là sự khát khao đạt được các phương tiện vật chất để thỏa mãn các nhu cầu sinh học của con người. Nhu cầu sinh học thường bao gồm các loại: Nhu cầu vật chất ăn, uống; Nhu cầu về ăn mặc; Nhu cầu về ở; Nhu cầu phương tiện đi lại; Nhu cầu về các vật dụng tiện nghi… Tại Việt Nam hiện nay mức sống đã được nâng cao do vậy mức của nhu cầu này ở bậc 4 là phù hợp theo mô hình. Vì vậy khi đặt câu hỏi thì chúng ta yêu tiên các câu hỏi đánh giá ở mức độ nhất định phù hợp với bậc của nó. Mức độ này liên quan đến các câu hỏi về học phí, chi phí cho các dịch vụ, chi phí thực tập, thí nghiệm…
Nhu cầu an toàn (AT) là các nhu cầu sự bình an trong cuộc sống như: An ninh; An toàn giao thông; An toàn lao động; An toàn nghề nghiệp… Trong xã hội công nghiệp phát triển mạnh như ngày nay, vân động xã hội với tốc độ lớn đã dẫn đến độ nguy hiểm cao, do vậy nhu cầu an toàn nổi trội hơn cả đạt bậc 5, đặc biệt an toàn về công việc tức là duy trì được công việc thường xuyên. Điều này liên quan đến chất lượng nghề nghiệp và khả năng lao đông mà công tác đào tạo đã tạo ra. Do vậy khi đặt câu hỏi về sự hài lòng thì cần chú ý nhiều đến thỏa nhu cầu này, đặc biệt là đảm bảo năng lực nghề nghiệp để đảm bảo an toàn nghề nghiệp chống lại thất nghiệp.
Nhu cầu về xã hội (XH) đó là giao lưu xã hội, giao tiếp gữa các cá nhân, đòn kết thương yêu nhau trong cuộc sống, sự đồng cảm xã hội. Đây là các nhu cầu liên quan đến giáo dục nhân cách cá nhân, nó rất quan trong với mỗi người, đặc biệt là giáo dục nhân cách trong nhà trường nhu cầu này đạt bậc 4. Khi đặt câu hỏi chúng ta nhấn mạnh đến giáo dục nhân cách và y đức của nhân viên y tế.
Nhu cầu tôn trọng (TT) là nhu cầu coi họ là thực thể có vai trò xã hội, đó là nhu cầu về năng lực và nâng cao năng lực hoạt động của cá nhân, nhu cầu về quyền lực và thành tích… Nhu cầu này liên quan đến chất lượng đào tạo, nhân cách cá nhân và cơ chế sử dụng các cá nhân trong xã hội, như cầu này đạt bậc 3. Khi đặt câu hỏi chúng ta nhấn mạnh đề chất lượng đào tạo nghề nghiệp.
Nhu cầu tự khẳng định (TKĐ) là như cầu về tự khẳng định mình trong cuôc sống như: Uy tín xã hội, vai trò của cá nhân trong xã hội và tổ chức, sự tôn trọng cá nhân… như cầu này là nhu cầu bậc cao trong xã hội phát triển. Tuy nhiên ở Việt Nam chúng ta phát triển xã hội còn ở mức hạn chế nên nó đạt mức 2 tức là chúng ta không coi nó là bức xúc lắm chỉ chú trọng nó trong cuộc sống. Khi đặt câu hỏi chúng ta cần quan tâm đến cơ chế xã hội cũng như trong nhà trường để nâng cao vai trò, vị thế xã hội của sinh viên.
Các lý do trên đã đặt ra vấn đề chúng ta chú trọng trong việc xác định các câu hỏi để đo lường sự hài lòng của sinh viên, và xác định những vấn đề bức xúc hiện nay của sinh viên đã ảnh hưởng đến sự hài lòng.
Trong quá trình nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM, việc thiết kế bảng hỏi được thực hiện cẩn thận và chi tiết để đảm bảo rằng tất cả các chỉ tiêu đo lường quan trọng được bao phủ. Bảng hỏi được phát triển dựa trên các mục tiêu nghiên cứu đã định rõ, tập trung vào việc thu thập thông tin định lượng và định tính từ người học.
Các câu hỏi trong bảng hỏi phải đa dạng, từ câu hỏi đóng cho phép sinh viên chọn câu trả lời từ một phương án đã cho, đến câu hỏi mở cho phép họ tự do bày tỏ ý kiến và suy nghĩ của mình về các khía cạnh khác nhau của họat động đào tạo. Mục tiêu là để hiểu rõ không chỉ mức độ hài lòng chung mà còn cả những yếu tố cụ thể nào đóng góp vào trải nghiệm học tập của họ.
Kích thước mẫu cho nghiên cứu này được xác định dựa trên tổng số sinh viên đang theo học tại trường. Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là mẫu theo phân tổ thống kê theo các đối tượng. khi chọn trong các nhóm đối tượng có sự đồng nhất như nhau nên ta chon theo mẫu ngẫu nhiên nhằm đảm bảo rằng mẫu nghiên cứu đại diện cho tổng thể sinh viên một cách chính xác nhất. Điều này sẽ giúp tăng độ tin cậy của nghiên cứu và giảm thiểu sai số. Ví dụ ta chọn theo tổ thống kê là năm thứ nhất, năm thứ 2 và năm thứ 3. Trong mỗi năm có nam và nữ, khi đến tổ là nam và nữ thì ta chọn ngẫu nhiện để đảm bảo độ chính xác.
Kích thước mẫu được xác định theo bảng sau:
TT | Đối tượng | Số lượng | Phần trăm | Ghi chú |
1 | Sv | 100 | 43.5% | |
2 | Cựu sv | 100 | 43.5% | |
3 | Giáo viên | 30 | 13% |
- b. Thu thập tài liệu
Việc thu thập tài liệu là một phần quan trọng của quá trình nghiên cứu. Bảng hỏi sau khi đã được thiết kế xong sẽ được phát hành cho sinh viên bằng nhiều hình thức khác nhau như trực tuyến qua email, website của trường hoặc trực tiếp trong giờ học. Điều này giúp thuận tiện cho sinh viên và tăng tỉ lệ phản hồi. Sau khi thu thập, các bảng hỏi được thu hồi và dữ liệu được nhập liệu để chuẩn bị cho quá trình phân tích.
Ngoài ra, các cuộc phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm tập trung cũng được tiến hành để thu thập thông tin chi tiết hơn và sâu sắc hơn về các vấn đề cụ thể. Những cuộc phỏng vấn này giúp bổ sung thêm cái nhìn sâu sắc vào các vấn đề mà bảng hỏi có thể chưa khám phá hết.
2.2.2. Xử lý tài liệu và kết quả điều tra
Sau khi thu thập dữ liệu, bước tiếp theo là xử lý và phân tích dữ liệu. Dữ liệu thu thập được đầu tiên được nhập vào cơ sở dữ liệu và sau đó được phân tích bằng các phần mềm thống kê. Phân tích định lượng sẽ bao gồm các kỹ thuật thống kê mô tả như tính trung bình, phương sai, và phân tích tương quan để xác định mối liên hệ giữa các biến. Đối với dữ liệu định tính, phân tích nội dung sẽ được sử dụng để phân loại và đánh giá các ý kiến, phản hồi của sinh viên.
Kết quả của các phân tích này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc vào mức độ hài lòng của sinh viên với các khía cạnh khác nhau của công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM. Phân tích dữ liệu cũng sẽ giúp nhận diện được các điểm mạnh để tiếp tục phát huy và các điểm yếu cần được khắc phục.
2.3. Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả
Dùng phần mềm SPSS 20.0 để chạy các tài liệu điều tra thu thập được bằng bảng hỏi và kết quả đạt được như sau:
- Kết quả về các nhân tố – đối tượng sinh viên
Bảng 2.7: Thống kê mô tả số điểm trung bình của các nhân tố
STT | Nhân tố | Điểm trung bình |
1 | Cơ sở vật chất | 3,45 |
2 | Công tác đào tạo | 4,26 |
3 | Độ tin cậy | 3,42 |
4 | Đội ngũ giảng viên | 3,16 |
5 | CTHSSV | 4,02 |
6 | Chính sách miễn giảm học phí | 3,12 |
7 | Sự hài lòng của sinh viên. | 3,26 |
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích điều tra Sinh viên)
Dựa trên các điểm số thu thập được từ khảo sát, đây là đánh giá tổng quan về mức độ hài lòng của sinh viên đối với các tiêu chí khác nhau liên quan đến chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur. Các điểm số được đưa ra dựa trên thang điểm 10 và cho thấy mức độ trung bình của sự hài lòng, từ đó có thể thấy những tiêu chí cần được cải thiện ưu tiên. Kết quả này cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên với các yếu tố không cao tức sát với sự hài lòng hay có thể nói là sự hài lòng thấp.
Cơ sở vật chất (3,45):
Điểm này cho thấy sinh viên không hài lòng với cơ sở vật chất của trường. Điều này có thể bao gồm phòng học, thiết bị, phòng thí nghiệm, và các tài nguyên học tập khác. Trường cần xem xét đầu tư cải thiện các trang thiết bị và cơ sở vật chất để nâng cao trải nghiệm học tập của sinh viên.
Công tác đào tạo (4,26):
Mặc dù điểm số này cao hơn so với các tiêu chí khác, nó vẫn chỉ ở mức trung bình thấp. Điều này ngụ ý rằng chương trình đào tạo cần được cập nhật và cải thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu và kỳ vọng của sinh viên.
Độ tin cậy (3,42):
Điểm thấp trong tiêu chí này cho thấy có vấn đề về sự tin cậy của sinh viên thấp đối với trường, có thể liên quan đến việc quản lý và cung cấp thông tin. Trường cần xây dựng sự minh bạch và cải thiện mối quan hệ với sinh viên.
Đội ngũ giảng viên (3,16):
Điểm số này phản ánh sự không hài lòng với chất lượng giảng dạy hoặc tương tác của giảng viên với sinh viên. Cần tập trung vào việc đào tạo lại giảng viên và tăng cường năng lực chuyên môn và pedagogical.
CTHSSV (4,02):
Điểm số này cho thấy rằng sinh viên cảm thấy các dịch vụ hỗ trợ sinh viên như tư vấn, sức khỏe, và hỗ trợ tài chính còn nhiều hạn chế. Cải thiện các dịch vụ này sẽ giúp nâng cao sự hài lòng chung của sinh viên.
Chính sách miễn giảm học phí (3,12):
Đây là điểm số thấp nhất, cho thấy sự không hài lòng lớn với chính sách tài chính của trường. Cần xem xét lại chính sách miễn giảm học phí để đảm bảo rằng chúng công bằng và minh bạch.
Sự hài lòng của sinh viên(3,26):
Điểm số thấp này chỉ ra rằng có sự không hài lòng rộng rãi giữa sinh viên, cựu sinh viên và giảng viên. Điều này yêu cầu trường phải có những biện pháp tổng thể để cải thiện môi trường học tập và làm việc.
Kết luận về đánh giá này: Nói chung sự hài lòng của sinh viên là thấp, vì vậy trong tương lai trường cần có giải pháp nâng cao sự hài lòng của sinh viên để tăng độ tin cậy của trường với xã hội và thu hút sinh viên ngày càng nhiều vào học.
- Kết quả về các nhân tố – đối tượng cựu sinh viên
Bảng 2.8: Thống kê mô tả số điểm trung bình của các nhân tố
STT | Nhân tố | Điểm trung bình |
1 | Cơ sở vật chất | 3,35 |
2 | Công tác đào tạo | 4,16 |
3 | Độ tin cậy | 3,85 |
4 | Đội ngũ giảng viên | 3,56 |
5 | CTHSSV | 4,72 |
6 | Chính sách miễn giảm học phí | 3,62 |
7 | Sự hài lòng của cựu sinh. | 3,96 |
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích điều tra Sinh viên)
Đánh giá từ bảng khảo sát của cựu sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho thấy những điểm mạnh cũng như điểm yếu cần được cải thiện.
Phương tiện hữu hình (3,35):
Điểm số này cao hơn so với điểm số từ khảo sát sinh viên hiện tại, cho thấy đã có sự cải thiện trong cơ sở vật chất. Tuy nhiên, vẫn còn dưới mức trung bình, điều này chỉ ra rằng cơ sở vật chất vẫn cần được nâng cấp và đầu tư thêm để đạt chuẩn mong muốn.
Công tác đào tạo (4,16):
Mặc dù đã có những nỗ lực nhất định, nhưng điểm số này vẫn chỉ ở mức trung bình thấp. Điều này cho thấy nội dung chương trình và phương pháp đào tạo cần được cập nhật và cải thiện để phù hợp hơn với yêu cầu thực tế của ngành và nhu cầu của sinh viên.
Độ tin cậy (3,85):
Điểm số thấp này cho thấy vẫn còn sự thiếu tin tưởng của cựu sinh viên đối với khả năng đáp ứng cam kết và duy trì chất lượng đào tạo của trường. Cần có biện pháp tăng cường minh bạch và cải thiện quản lý để nâng cao sự tin cậy.
Đội ngũ giảng viên (3,56):
Đây là điểm số cao nhất trong các tiêu chí, cho thấy cựu sinh viên đánh giá cao chất lượng và năng lực của đội ngũ giảng viên. Tuy nhiên, vẫn cần tiếp tục đầu tư vào đào tạo và phát triển giảng viên để duy trì và cải thiện thêm chất lượng này.
CTHSSV (4,72):
Điểm số này cao và cho thấy rằng các dịch vụ hỗ trợ sinh viên như tư vấn, hỗ trợ tài chính, và sức khỏe được cựu sinh viên đánh giá cao. Đây là một điểm mạnh của trường và cần được duy trì.
Chính sách miễn giảm học phí (3,62):
Điểm số cao này cho thấy các chính sách tài chính và hỗ trợ học phí tại trường được cựu sinh viên đánh giá là công bằng và hợp lý, điều này góp phần làm tăng sự hài lòng chung.
Sự hài lòng của cựu sinh viên (3,96):
Điểm này cho thấy mặc dù đã có những tiến bộ nhất định, sự hài lòng chung vẫn chưa đạt mức cao. Cần phải tiếp tục cải thiện và lắng nghe ý kiến từ các bên liên quan để nâng cao thêm chất lượng giáo dục và dịch vụ.
- Kết quả về các nhân tố – đối tượng giảng viên tham gia công tác giảng dạy
Bảng 2.9: Thống kê mô tả số điểm trung bình của các nhân tố
STT | Nhân tố | Điểm trung bình |
1 | Cơ sở vật chất | 3,25 |
2 | Công tác đào tạo | 3,36 |
3 | Độ tin cậy | 4,72 |
4 | Đội ngũ giảng viên | 3,26 |
5 | CTHSSV | 4,52 |
6 | Chính sách miễn giảm học phí | 3,22 |
7 | Sự hài lòng của giảng viên. | 3,76 |
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích điều tra Sinh viên)
Dựa trên các điểm số khảo sát từ giáo viên đang giảng dạy tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, có thể nhận thấy những nhận xét và cảm nhận của giáo viên về các khía cạnh khác nhau của chất lượng đào tạo.
Cơ sở vật chất (3,25):
Điểm này cho thấy mức độ hài lòng ở mức trung bình thấp về cơ sở vật chất và các trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy. Tuy nhiên, điểm số này cũng cho thấy còn nhiều dư địa để cải thiện, như việc nâng cấp thêm các thiết bị và cơ sở học tập để hỗ trợ tốt hơn cho công tác giảng dạy.
Công tác đào tạo (3,36)
Điểm thấp này báo hiệu sự không hài lòng đáng kể về chương trình đào tạo, có thể liên quan đến nội dung khóa học, phương pháp giảng dạy hoặc sự phối hợp giữa các bộ môn. Đây là một dấu hiệu cho thấy trường cần xem xét lại và cải thiện chương trình đào tạo để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của giáo viên và sinh viên.
Độ tin cậy (4,72)
Điểm số này cao nhất trong số các tiêu chí, cho thấy giáo viên tin tưởng vào khả năng và cam kết của trường trong việc duy trì chất lượng đào tạo và thực hiện các chính sách.
Đội ngũ giảng viên (3,26)
Mức độ hài lòng về đội ngũ giảng viên là khá cao nhưng vẫn chưa đạt mức tốt, cho thấy có thể có những vấn đề về năng lực giảng dạy hoặc sự hỗ trợ giữa các giảng viên trong trường.
CTHSSV (4,52)
Điểm này cho thấy giáo viên đánh giá cao công tác hỗ trợ sinh viên, từ tư vấn, hỗ trợ sức khỏe đến hỗ trợ học thuật, đó là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Chính sách miễn giảm học phí (4,22)
Mức độ hài lòng tốt về chính sách miễn giảm học phí cho thấy các chính sách tài chính của trường được đánh giá là công bằng và phù hợp.
Sự hài lòng của sinh viên giảng viên (3,76):
Điểm số này chỉ ra rằng mặc dù có những mặt tích cực nhưng vẫn còn nhiều phần của chương trình đào tạo và hoạt động của trường cần được cải thiện để nâng cao hơn nữa sự hài lòng chung của tất cả các bên liên quan.
- Bảng thống kê trung bình của các nhân tố.
Bảng 2.10: Thống kê mô tả số điểm trung bình của các nhân tố
S
TT |
Nhân tố | ĐTB
Sinh viên |
ĐTB cựu Sinh viên | ĐTB
Giảng viên |
Điểm trung bình |
1 | Cơ sở vật chất | 3,45 | 3,35 | 3,25 | 3,35 |
2 | Công tác đào tạo | 4,26 | 4,16 | 3,36 | 392 |
3 | Độ tin cậy | 3,42 | 3,85 | 4,72 | 4 |
4 | Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý | 3,16 | 3,56 | 3,26 | 3,32 |
5 | CTHSSV | 4,02 | 4,72 | 4,52 | 4,42 |
6 | Chính sách miễn giảm học phí | 3,12 | 3,62 | 3,22 | 3,32 |
7 | Sự hài lòng của sinh viên. | 3,26 | 3,96 | 3,76 | 3,66 |
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích điều tra Sinh viên)
2.4 Đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM
2.4.1 Những kết quả đạt được
Hiện nay Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh là một trongn những trường có tỷ lệ sinh viên làm việc tại các bệnh quận huyện và chuỗi Nhà thuốc Long Châu tương đối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này thể hiện được năng lực cũng như chất lượng đào tạo của Nhà tường. Bên cạnh đó sinh viên luôn hài lòng về các đội ngũ giảng viên và các bộ quản lý và Công tác họ sinh viên. Đây là những lợi thế mà Nhà trường đã làm tốt trong thời gian qua.
Nhìn chung, mức độ hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo của Nhà trường trung bình đạt 3,52/5 điểm. Điều này thể hiện sự cố gắng của Nhà trường trong quá trình tổ chức Đào tạo của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, TP Hồ Chí Minh đã và đang từng bước cố gắng nâng cao chất lượng công tác đào tạo qua đó tăng dần sự hài lòng đối với sinh viên đang theo học. Trong đó, một thành phần được sinh viên đánh giá rất cao đó là “Công tác học sinh sinh viên” ở mức điểm trên trung bình 4.42/5 điểm. Mức điểm này thể hiện chất lượng trong công tác đào tạo sinh viên trình độ cao đẳng khối ngành Y dược của Nhà tường. Có thể thấy rõ sự hài lòng của sinh viên về đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. Điều này cũng dễ hiểu vì siêu thị Nhà trường luôn đặt tạo cho các em sinh viên thấy được sự thân thiện và sự nhiệt tình trong các tác giảng dạy cũng như hướng dẫn các em sinh viên học tập lên hàng đầu.
2.4.2 Những hạn chế
Tất cả các thành phần được đánh giá ở mức trên trung bình, tuy nhiên, điều đó là chưa xứng với tầm trường Cao đẳng khối ngành sức khỏe có bề dạy kinh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh. Có thể thấy, một số chưa đạt được mức độ hài lòng cao đối với sinh viên. Do đó, đây cũng chính là những hạn chế mà Nhà trường cần khắc phục. Thông qua quá trình phân tích các nhân tố tác động, hạn chế của Nhà trường cũng thể hiện qua năm nhóm nhân tố đó là: Cơ sở vật chất, Chính sách học phí, miễn giảm và học bổng, đội ngũ giảng viền và quản lý.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo được giảng viên, sinh viên và cựu sinh đánh ở mức 3,35/5 điểm. Mức điểm này tuy ở trêm mức trung bình nhưng vẫn cần được quan tâm cải thiện nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo.
Tiếp đó, vấn đề đội ngũ giản viên và cán bộ quản lý được sinh viên, cựu sinh viện và giảng viên đánh giá 3,32/5 điểm. Mức điểm này chưa thực sự phù hợp với quy mô và sự phát triển của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur. Điều này đòi hỏi các giảng viên và cán bộ quản lý cần có những điều chỉnh phù hợp hơn và hỗ trợ sinh viên trong việc học tập tại trường được tốt hơn.
Về chính sách học phí, miễn giảm và học bổng được sinh viên đánh giá 3.32 điểm. Mức này chưa được thực sự phù hợp để có thể cạnh tranh với các trường cao đẳng khác. Bởi hiện nay học phí cũng là một trong những yếu tố để cho sinh viên và phục huynh chọn trường để theo học. Do vậy, đỏi hỏi Nhà trường cần hoàn thiện xây dựng chính sách học phí, chính sách giáo dục để thu hút người học và phụ huỳnh.
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế tồn tại đến sự hài long của sinh viên đối với công tác đào tạo của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hiện nay xuất phát từ các nguyên nhân khác nhau cụ thể như sau:
Hiện có nhiều trường Cao đẳng tư thục đào tạo khối ngành Y Dược nên nhu cầu về sự hài lòng của sinh viên cũng tang lên rõ rết. Hiện Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đã năm bắt nhưng chưa có những biện pháp thay đổi kịp thời.
Công tác tổ chức và đánh giá cũng như bồi dưỡng nhân viên thực hiện định kỳ hàng năm nhưng chưa được đồng bộ dẫn đến vẫn có một số vị trí chưa đảm bảo trong công tác tổ chức đào tạo
Do trường là trường tư thục nên công tác thực hiện chính sách học phí và giáo dục vẫn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bảo quá trình hoạt động của Nhà trường.
Đặc biệt với nhiều trường Cao đẳng mới mở hoặc thuê địa điểm mới nên có cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo được tốt hơn, dẫn đến sự so sánh của sinh viên giữa các trường.
Cơ sở vật chất: Giống như Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn, Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch cũng đầu tư vào cơ sở vật chất hiện đại, phục vụ cho việc giảng dạy và thực hành của sinh viên. Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành giúp sinh viên có cái nhìn thực tế về ngành nghề mà họ đang theo đuổi
Hỗ trợ và hướng nghiệp: Trường chú trọng đến việc hỗ trợ sinh viên tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Các chương trình hướng nghiệp, kết nối với doanh nghiệp, và các buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với thị trường lao động và xây dựng mạng lưới chuyên nghiệp
Chương 3: Giải Pháp Nâng Cao Sự Hào Lòng Của Sinh Viên Đối Với Công Tác Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur Tphcm
3.1. Định hướng chiến lược của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur từ năm 2024 – 2027
3.1.1. Mục tiêu chiến lược của trường
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM đặt mục tiêu trở thành một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo y dược. Để thực hiện mục tiêu này, trường cam kết không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển cơ sở vật chất hiện đại, và tăng cường hợp tác quốc tế. Đặc biệt, trường nhấn mạnh việc ứng dụng công nghệ trong giảng dạy và học tập để tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên phát triển toàn diện.
3.1.2. Các định hướng chiến lược cơ bản của trường
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM định hướng phát triển dựa trên năm trụ cột chính: đổi mới phương pháp đào tạo, tăng cường nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh công tác xã hội và cải thiện chất lượng đời sống sinh viên. Mỗi trụ cột được thiết kế để hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên một chiến lược toàn diện nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của trường trong bối cảnh giáo dục toàn cầu hoá.
3.2. Các giải pháp nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1 Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo
- Mục đích của giải pháp
Cơ sở vật chất – trang thiết bị dạy và học là một trong những nhân tố quan trọng tác động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học trong mỗi Nhà trường. Chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất gắn chặt với chất lượng đào tạo, vì thế việc đầu tư, hiện đại hoá hệ thống cơ sở vật chất là đòi hỏi cấp thiết nhằm giúp cho người học đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, tiếp cận ngay và làm chủ công nghệ nơi công tác một cách có hiệu quả.
Trong những năm qua, Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ đào tạo, song so với nhu cầu phát triển thành trường chất lượng cao và là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch, dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế thì với trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ. Vì vậy, việc đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất là việc cần thiết và hợp lý.
- Nội dung của giải pháp
Khu học tập lý thuyết
+ Cải tạo nâng cấp số phòng học hiện có và tiếp tục xây dựng mới bổ sung về phòng học lý thuyết đảm bảo đủ nhu cầu về lớp học do quy mô đào tạo.
+ Khu học tập lý thuyết được bố trí theo từng hệ đào tạo, từng ngành đào tạo, đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, ánh sáng và các trang bị phục vụ cho dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Xây dựng phòng học chất lượng cao, cải thiện điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh, hệ thống phòng học này được trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hiện đại: hệ thống âm thanh, máy chiếu, …
+ Hệ thống bàn học của HSSV nên là bàn đơn (mỗi HSSV một bàn) để đảm bảo HSSV học tập một cách chủ động, không trao đổi bài, qua đó rèn luyện tính tự giác cho các em.
+ Để sử dụng triệt để khu học tập lý thuyết, ngoài giờ học chính khoá Nhà trường nên có quy định về thời gian mở cửa buổi tối để cho HSSV tự học trên giảng đường.
Khu xưởng thực hành, phòng thí nghiệm và trang thiết bị
Hệ thống xưởng, phòng thực hành của Nhà trường gồm có: Khu thực hành chế biến món ăn Âu-Á, làm bánh, phòng thực hành nghiệp vụ buồng, phòng thực hành nghiệp vụ lữ hành, phòng thực hành nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, phòng thực hành nghiệp vụ lễ tân; phòng Lab phục vụ giảng dạy Tiếng Anh, phòng thực hành tin học.
Trong thời gian tới, nhà trường cần làm tốt các công việc sau:
+ Điều tra, đánh giá tổng thể thực trạng chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có so với quy mô đào tạo, mục tiêu đào tạo và yêu cầu thực tiễn sản xuất tại các doanh nghiệp làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sửa chữa, thay mới và bổ sung trang thiết bị hiện đại.
+ Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho thực hành theo yêu cầu đào tạo cấp độ quốc tế với 5 ngành nghề trình độ cao đẳng thuộc lĩnh vực du lịch: Quản trị khách sạn, Quản trị nhà hàng, Quản trị lữ hành, Hướng dẫn du lịch và Kỹ thuật chế biến món ăn, nhằm nâng cao chất lượng bài tập và tạo hứng thú cho HSSV trong mỗi bài tập thực hành.
+ Đầu tư mua sắm thêm hệ thống máy vi tính.
+ Xây dựng thêm phòng Lab học ngoại ngữ.
Thư viện
+ Nâng cấp nhà Thư viện, đầu tư thêm tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên và HSSV.
+ Nhà thư viện phải có đầy đủ các phòng như: phòng đọc cho HSSV, phòng đọc cho giáo viên, phòng diễn giảng, kho sách, thư viện điện tử và khối phụ trợ.
+ Nhà trường cần dành một phần ngân sách thoả đáng cho việc đầu tư tăng thêm đầu sách, tài liệu chuyên ngành và nối mạng Internet tạo điều kiện công tác nghiên cứu của giáo viên và HSSV.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Chất lượng giảng viên có vai trò quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Do vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên được coi là giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
- Cơ sở đề xuất
Đảm bảo qui mô và chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên đáp ứng với mục tiêu, định hướng phát triển của Nhà trường trong những năm tới.
- Nội dung của giải pháp
Một là: Xây dựng quy chế tuyển dụng
Trước hết nhu cầu giảng viên trong nhà trường cần được tính toán cụ thể trong thời gian dài để từ đó có kế hoạch xin cơ quan cấp trên bổ sung chỉ tiêu hàng năm. Việc tuyển chọn giảng viên theo quy định của nhà nước về tuyển chọn công chức cần được thực hiện một cách nghiêm túc để sàng lọc được những người có phẩm chất đạo đức, có năng lực giảng dạy. Nhà trường cũng cần xây dựng một đội ngũ cộng tác viên giỏi về chuyên môn và có kỹ năng sư phạm; có kế hoạch đào tạo sinh viên giỏi để bổ sung vào đội ngũ giảng viên.
Việc tuyển dụng giáo viên cần dựa trên các nguyên tắc:
+ Về số lượng: Xây dựng đội ngũ giáo viên phải đủ về số lượng, đảm bảo tỷ lệ trung bình 25 học sinh/01 giáo viên.
+ Về chất lượng: đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên về phẩm chất đạo đức, yêu ngành yêu nghề, có trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, có kiến thức và kinh nghiệm thực tế sản xuất, có trình độ nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có kiến thức về văn hoá, xã hội.
Hai là: Xây dựng kế hoạch phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn
Giảng viên là người quyết định chất lượng đào tạo, vì vậy cần phải tập trung nỗ lực vào việc đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng để “chuẩn hóa” đội ngũ giảng viên. Người giảng viên phải có năng lực về kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm, kỹ năng nghề, kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp. Họ phải được trang bị ngoại ngữ và tin học để tiếp cận với thông tin mới nhất có liên quan đến quá trình dạy học, phương pháp giảng dạy mới, có khả năng nghiên cứu để phát triển năng lực.
Công tác bồi dưỡng (bao gồm cả tự bồi dưỡng) cần được coi là một bộ phận cấu thành của hệ thống đào tạo: bồi dưỡng liên tục về sư phạm, kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Nội dung các loại hình bồi dưỡng, một mặt đáp ứng yêu cầu hoạt động nghề nghiệp hàng ngày của giảng viên, mặt khác phải trở thành nhân tố nâng cao trình độ của giảng viên. Trong công tác bồi dưỡng, cần chú trọng củng cố và phát triển kỹ năng sư phạm theo từng chuyên ngành; chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ, vốn học vấn cơ bản và trên cơ sở đó tăng cường bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu, phương pháp tự học có hướng dẫn, phương pháp thực nghiệm và đánh giá… tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên nâng cao dần khả năng tự bồi dưỡng theo từng mục tiêu xác định.
Các hình thức tổ chức tham quan, trao đổi giảng viên, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn trong đào tạo giữa các khối trường đào tạo trong khu vực hoặc theo ngành nghề cũng cần được tăng cường.
Nhà trường cần tạo điều kiện để giảng viên đi tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, học sau đại học, tổ chức bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2, cử giảng viên theo học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục dạy nghề thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, các dự án nước ngoài tổ chức.
Cùng với các hoạt động trên, nhà trường cần thường xuyên tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường để đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt” và giảng viên có điều kiện học tập kinh nghiệm của nhau.
Việc đánh giá và phân loại trình độ, năng lực thực tế của đội ngũ giảng viên cần được tiến hành theo định kỳ để làm cơ sở cho việc đào tạo bồi dưỡng. Có như vậy mới thực hiện được việc chuẩn hóa trình độ giảng viên phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Ba là: Tăng cường công tác quản lý hoạt động giảng dạy đối với đội ngũ giáo viên
– Nâng cao chất lượng giờ giảng của giáo viên bằng các hình thức như dự giờ thăm lớp giữa các giáo viên để đánh giá, góp ý tiết dạy của giáo viên, và lựa chọn những tiết dạy tốt để làm mẫu cho giáo viên toàn trường học tập kinh nghiệm.
– Định kỳ tổ chức các hội thi giáo viên dạy giỏi toàn trường để khuyến khích, cổ vũ và tôn vinh sự sáng tạo, nỗ lực của giáo viên; Cử và bồi dưỡng giáo viên tham gia các hội thi giáo viên cấp tỉnh, cấp quốc gia để tạo cơ hội cho giáo viên cọ sát thực tế, thử sức mình và học hỏi kinh nghiệm các trường khác.
– Dựa vào kế hoạch và tiến độ đào tạo và trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy để phân công giáo viên giảng dạy đúng, hợp lý; cố gắng phân công cho giáo viên một số lượng môn học ổn định qua các năm học để giáo viên có thời gian trau dồi, nâng cao chất lượng bài giảng.
– Giảm khối lượng giờ lên lớp của giáo viên bằng cách xây dựng nội dung bài học gắn với thực tế, người học cần phải tự nghiên cứu, quan sát thực tế, để hoàn thành bài tập của mình. Đây là điểm mới để người học rèn luyện kỹ năng tự nghiên cứu, tự học, gắn lý thuyết với thực hành, tăng sự sáng tạo của người học, không dập khuôn kiến thức.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý Học sinh sinh viên
- Cơ sở đề xuất
Đảm bảo thống nhất quy trình thanh kiểm tra chuyên môn giáo viên và xây dựng được quy chế chuyên môn, để giáo viên có cơ sở thực hiện.
Tạo sự công bằng và động lực cho giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy.
Tuyển dụng được giáo viên đầy đủ tiêu chuẩn và được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn dưới sự giúp đỡ của đồng nghiệp, thế hệ đi trước.
Tạo phong trào tự học, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn giáo viên và khuyến khích giáo viên tích cực tham gia nghiên cứu khoa học hàng năm gắn với thực tiễn chuyên môn của nhà trường.
100% HS,SV nhà trường không mắc những tệ nạn xã hội.
Số lượng HS,SV ra trường đạt được những yêu cầu về thái độ chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị sau ra trường đến công tác; có thái độ nghiêm túc trong công việc, có ý thức tương trợ, phối hợp làm việc theo nhóm.
- Nội dung của giải pháp
Từ những đặc điểm của sinh viên đang học tập tại trường và từ thực tế công tác quản lý, giáo dục sinh viên trong những năm qua, chúng tôi cho rằng cần sử dụng các biện pháp sau đây để tăng cường công tác quản lý và giáo dục sinh viên:
– Thiết lập phần mềm quản lý sinh viên, nối kết thông tin giữa các khoa và phòng ban chức năng trong nhà trường để kịp thời nắm vững từng đối tượng sinh viên, từ đó có những phương pháp quản lý, giáo dục phù hợp một cách đồng bộ và hiệu quả.
– Phổ biến thường xuyên qua kênh thông tin các quy chế, quy định có liên quan đến sinh viên.
– Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với sinh viên.
– Tiếp tục tổ chức thường niên hội nghị đối thoại giữa Ban giám hiệu, cán bộ phụ trách các Khoa, phòng, ban với sinh viên để nắm bắt những ý kiến, nguyện vọng của họ.
– Thực hiện tốt việc giảng dạy và quản lý lớp học của giảng viên bộ môn.
– Phát huy tốt vai trò giáo vụ, cố vấn học tập của các khoa.
– Tạo một môi trường giáo dục văn minh.
– Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua trong sinh viên.
– Tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
– Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong công tác quản lý và giáo dục sinh viên.
– Kết hợp thường xuyên với gia đình trong công tác quản lý, giáo dục sinh viên.
Các biện pháp trên được cụ thể hóa như sau:
Một là, Nhà trường xây dựng lại thang điểm cho phiếu đánh giá kết quả thi đua cá nhân, tập thể lớp; Tổ chức hội đồng bình xét thi đua để tạo sự công bằng, động lực và khuyến khích cá nhân và tâp thể lớp rèn luyện, thi đua đạt thành tích cao.
Đối với HSSV thực hiện tốt, nhà trường cần có biện pháp khuyến khích phù hợp để tạo động lực phấn đấu cho các em bằng cách cộng trực tiếp điểm vào điểm trung bình chung các môn học.
Đối với các lớp không đảm bảo điểm thi đua trong tháng, nhà trường cần có biện xử lý phù hợp bằng cách đưa tập thể lớp đi lao động thay vì việc trừ điểm thi đua của giáo viên chủ nhiệm như hiện nay.
Phối hợp với công an địa bàn, tổ dân phố nơi người học học tập hay cư trú để quản lý HSSV trong thời gian ngoài giờ học để giám sát sát sao người học về việc chấp hành nội quy, pháp luật một cách tốt nhất.
Nhìn chung, nhà trường nên tăng cường khen thưởng đến cá nhân, tập thể lớp có thành tích tốt trong bất kỳ một lĩnh vực nào. Hạn chế trường hợp xử phạt. Vì những hình thức xử phạt thường có tác động tiêu cực đến người bị phạt nhiều hơn là tác động răn đe.
Hai là, Tăng cường các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên giảng dạy.
Tiếp tục duy trì và tăng cường công tác kiểm tra giảng dạy và dự giờ trên lớp đối với đội ngũ giáo viên và tăng cường tính tự chủ cho giáo viên. Đoàn kiểm tra cần dự cả tiết học sau đó hàng tuần hoặc ngay sau buổi học ngày hôm đó tổ chức đánh giá và rút kinh nghiệm cho giáo viên trước hội đồng khoa học nhà trường.
Đối tượng trong đoàn kiểm tra chất lượng giảng dạy cần được xác định rõ và phải là các thầy cô giáo có trình độ chuyên môn cao và có phương pháp sư phạm tốt mới đảm bảo tính thuyết phục cao.
Ba là, Nâng cao công tác tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên mới.
Tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên mới là một việc làm cần thiết. Trong những năm gần đây, nhà trường luôn trong tình trạng mất cân đối giáo viên giảng dạy ở nhiều môn học khác nhau vì vậy công tác tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên mới đã được nhà trường chú ý quan tâm. Đối với việc tuyển dụng giảng viên, nhà trường cần thực hiện thêm một số giải pháp sau:
– Giảm thời gian thử việc xuống còn từ 03- 06 tháng, sau khi được tuyển vào thử việc và sắp xếp công việc trợ giảng cho các giáo viên mới. Bố trí thời gian cho các giáo viên đặc biệt là giáo viên trẻ đi tìm hiểu thực tế tại các doanh nghiệp nhằm tăng thêm kiến thức thực tế trong khối giáo viên và làm phong phú nội dung bài giảng.
– Rút ngắn thời gian hợp đồng theo công việc cho giáo viên đồng thời đề nghị với cấp trên chuyển sang hợp đồng dài hạn hoặc cho xét tuyển công chức để giáo viên yên tâm công tác và cống hiến lâu dài cho nhà trường.
3.2.4. Hoàn thiện thực hiện chính sách học phí, học bổng và miễn giảm
- Cơ sở của giải pháp
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur (địa điểm Hồ Chí Minh) cũng như các trường đào tạo cao đẳng tư thục khác khác đều có chất lượng đầu vào không cao. Có chuyên ngành, số lượng học viên đăng ký còn ít hơn chỉ tiêu đặt ra của nhà trường. Do đó, kinh phí để duy trì Nhà trường và thực hiện chính sách học phí, học bổng và miễn giảm vẫn còn chưa được tốt. Các em theo học sinh đa phần là có điều kiện hoàn cảnh khó khăn và học lực cũng thuộc dạng mức trên trung bình và khá.
Vì vậy mục đích của việc hoàn thiện chính sách học phí, học bổng và miễn giảm là thu hút được nhiều HSSV có kết quả học tập và rèn luyện đào đức tốt vào trường. Góp phần nâng cao uy tín, vị trí cũng như tao điều kiện cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khắn nhưng có thành tích học tập tốt.
- Nội dung của giải pháp
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, đối với các trường Cao đẳng thường chỉ tuyển được các em SV đã thi trượt Đại học, Cao đẳng hoặc một phần rất nhỏ các em muốn nhanh chóng có nghề để xin việc làm do điều kiện hoàn cảnh gia đình không cho phép học cao hơn. Chính vì lý do đó, với cấp học nhà trường không thể nào cạnh tranh với cấp học Đại học mà chỉ tìm giải pháp, phân tích để thu hút và phân luồng đối tượng HSSV với các trường đào tạo cùng cấp Cao đẳng bằng chính sách học phí, học bổng và miễn giảm.
Do vậy, để có thể tuyển sinh và thu hút được sinh viên có kết quả đầu vào chất lượng , góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nhà trường cần thực hiện tốt các biện pháp về chính sách học phí, học bổng và miễn giảm như sau:
Truyền bá, quảng cáo và xây dựng hình ảnh của nhà trường Tăng cường truyền tải thông tin về chương trình đào tạo, ngành nghề đào tạo, hình ảnh nhà trường đến các đối tượng quan tâm. Xây dựng và quảng cáo trên Website của nhà trường, in ấn phẩm, in lịch, quảng cáo trên báo chí, gửi thông báo đến ủy ban nhân dân các xã, để nhân dân nắm đầy đủ hơn về cơ cấu, ngành nghề đang đào tạo, cử cán bộ chuyên trách tuyển sinh đến các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở…để tư vấn và hướng dẫn tuyển sinh. Quảng bác các chương trình chính sách giáo dục miễn giảm học phí đầu vào cho các sinh viên có thành tích cao ở bậc THPT, com em thương binh liệt sĩ, gia đình khó khăn
Tổ chức việc đánh giá kết quả học tập cho từng học kỳ, cho từng năm học để trao tặng học bổng
Công khai mình bạch và tư vấn cho người học về mức học phí theo tín chỉ, theo tháng, và lộ trình tăng học phí trong suốt khóa học để người học yên tâm
3.2.5. Nâng cao niềm tin và uy tín thương hiệu trong công tác đào tạo của Nhà trường
- Cơ sở của giải pháp
Niềm tin và uy tín thương hiệu của Nhà trường trong công tác đào tạo không chỉ của sinh viên mà các doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng. Trong đó, quá trình đào tạo phải đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu của người học và yêu cầu người sử dụng, đặc biệt việc sử dụng lao động cũng phải đúng chuyên môn được đào tạo mới tránh được sự lãng phí và phát huy được năng lực của sinh viên.
Từ thực tiễn khảo sát đánh giá của bạn sinh viên, cựu sinh và đặc biệt các doanh nghiệp đối công tác đào tạo tại Trường cho thấy, chất lượng công tác đào tạo được các em sinh viên, cựu sinh và doanh nghiệp sử dụng lao động đánh giá và phản hồi một cách thường xuyên sẽ giúp cho công tác đào tạo của Nhà tường tiếp cận và hoàn thiện cũng nhưu nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu cầu của sinh viên, doanh nghiệp trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
- Nội dung của giải pháp
Niền tin và uy tín thương hiệu của một trường Cao đẳng không chỉ ở công tác đào tạo mà còn ở nhiều yếu tố khác tạo nên. Tuy nhiên, đây là yếu tố vô cùng quan trọng và được đánh giá rõ rệt nhất qua công tác đào tạo. Do vậy để có niềm tin và uy tín thương hiệu cao trong mắt sinh viên và doanh nghiệp sử dụng lao động cũng như xác hội thì Nhà trường cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể như sau:
Thường xuyên đánh giá và lấy ý kiến từ học sinh sinh viên đang theo học tại trường để kịp thời nắm bắt, đáp ứng các yêu cầu theo quy định để giúp các em yên tâm theo học và có thể tư vấn giới thiệu quảng các hình ảnh của Nhà trường
Lấy ý kiến khảo sát từ các em sinh viên để có thể hoàn thiện và nâng cao cũng như thay đổi cập nhật chương trình đào tạo phù hợp với thực tế công việc mà các em đã và đang đi làm tại các doanh nghiệp
Tổ chức các buổi wordshop kết nối giữa sinh viên đang theo học, cựu sinh và các bệnh viện, doanh nghiệp nhà thuốc để tư vấn hướng nghiệp tạo uy tín cho Nhà trường.
KẾT LUẬN
Việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc liên tục cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sinh viên và xu hướng phát triển của ngành y dược là không thể thiếu. Qua phân tích các yếu tố như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, học liệu, và các điều kiện hỗ trợ sinh viên khác, chúng ta có thể thấy rằng mỗi yếu tố đều đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường học tập chất lượng, động viên và hỗ trợ sinh viên.
Đầu tiên, cơ sở vật chất đóng vai trò là nền tảng vững chắc cho quá trình giáo dục, cung cấp không gian học tập và nghiên cứu tiện nghi và hiện đại cho sinh viên và giáo viên. Tiếp theo, đội ngũ giáo viên chất lượng cao không chỉ cung cấp kiến thức chuyên môn mà còn hỗ trợ và tạo cảm hứng cho sinh viên trong quá trình học tập. Học liệu cập nhật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn giúp sinh viên không chỉ tích lũy được kiến thức mà còn phát triển kỹ năng ứng dụng trong công việc sau này. Cuối cùng, các điều kiện khác như dịch vụ hỗ trợ sinh viên, hoạt động ngoại khóa, và cơ hội thực tập và nghiên cứu là những yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển toàn diện của sinh viên.
Trong bối cảnh của sự phát triển mạnh mẽ và sự biến đổi liên tục trong lĩnh vực y dược, vai trò của Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur trở nên vô cùng quan trọng. Trong thời đại mà y dược ngày càng trở thành trung tâm của sự quan tâm về sức khỏe cộng đồng, việc trường này không ngừng cải thiện và đổi mới là điều không thể phủ nhận. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho sinh viên bằng cách cung cấp môi trường học tập và nghiên cứu tiên tiến nhất mà còn đóng góp vào sự tôn vinh và thúc đẩy uy tín của trường trong cộng đồng giáo dục y dược.
Việc cải thiện và đổi mới liên tục trong cách tiếp cận giảng dạy và học tập không chỉ giúp sinh viên tiếp cận kiến thức và kỹ năng mới nhất mà còn thúc đẩy sự sáng tạo và tư duy phản biện của họ. Bằng cách này, sinh viên không chỉ được trang bị kiến thức chuyên môn mà còn phát triển những kỹ năng mềm cần thiết để thành công trong sự nghiệp y dược và đóng góp tích cực vào cộng đồng.
Ngoài ra, việc liên tục nâng cao chất lượng đào tạo cũng là cách để Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur duy trì và phát triển vị thế của mình trong ngành y dược. Qua các chương trình học tiên tiến và các hoạt động nghiên cứu, trường không chỉ thu hút được những sinh viên xuất sắc mà còn tạo ra những ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng y dược.
Thông qua việc thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường mức độ hài lòng của sinh viên và nâng cao chất lượng đào tạo, Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur sẽ không chỉ tạo ra môi trường học tập lý tưởng mà còn đóng góp vào sự phát triển của ngành y dược. Điều này đòi hỏi sự cam kết và nỗ lực liên tục từ phía ban lãnh đạo, giáo viên, và toàn thể cán bộ, nhân viên của trường để đảm bảo rằng mỗi sinh viên đều có thể đạt được tiềm năng tối đa của mình trong một môi trường học tập chất lượng cao và hỗ trợ toàn diện.
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC HỌC VIÊN
PGS.TS. Mai Quốc Chánh Bùi Thế Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
- Phan Chí Anh và cộng sự (2013): “Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ”, Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 1 (2013)
- Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phương Vương (2000). Quản lý chất lượng toàn diện, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
- Nguyễn Toàn Chương (2012): “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của siêu thị Co.opmart Quy Nhơn”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
4.Nguyễn Kim Định (2010), Giáo trình Quản lý chất lượng, Nhà xuất bản Tài chính, TP Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thành Độ; Nguyễn Ngọc Huyền (2005), Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
- Hà Nam Khánh Giao và Nguyễn Tấn Vũ (2011), “Sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ hệ thống siêu thị Vinatex-Mart”. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 253 (2011).
- Lê Công Hoa chủ biên (2008), Quản trị kinh doanh những năm ñầu thế kỷ XXI, Nhà xuất bản ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
- Nguyễn Phúc Khánh (2014), “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị điện thoại di động ở thành phố Cần Thơ”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM.
- Nguyễn Đăng Duy Nhất, Lê Nguyễn Hậu (2007), “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bán lẻ – nghiên cứu ở các siêu thị TP.HCM”, Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 10(8), trang 15-23
- Nguyễn Thị Nhiễu (2003), “Những giải pháp phát triển mạng lưới siêu thị Việt Nam thời gian tới năm 2010”, Viện nghiên cứu Thương mại Việt Nam.
- Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2013), “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị Co.op Mart chi nhánh Thủ Đức”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
- Phạm Lê Hồng Nhung và cộng sự (2012), “Áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính trong kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ siêu thị tại Thành phố Cần Thơ”, Kỷ yếu Khoa học 2012, Trường Đại học Cần Thơ, 228-245.
- Quan Minh Nhựt và Viên Ngọc Anh (2014), “Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống Coopmart tại đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 32 (2014) Trang: 54-60.
- Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Thiết kế và thực hiện, NXB Lao động – Xã Hội.
- Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng tại siêu thị Thành
- Lê Trần Thiên Ý (2011), “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP. Cần Thơ”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
- phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Tập 9, Số 10 (2006).
- Philip Kotler (2002), Marketing căn bản, NXB Lao động.
Tiếng Anh
- Asubonteng et al (2001), “Servqual Revisited: A critical Review of Service Quality”, Journal of Service Maketing, Vol 10, No.
- Cronin and Taylo (1992), “Measuring Service Quality: A re-examination & extension”, Journal of Marketing, Vol 56, No 3, 55-68
- Gronroos (1984), A Service Quality Model and Its Marketing Implications, European Journal of
- Parasuraman, A; et al (1985), “A Conceptual Model of Service Quality and its Implications for Future Research” Journal of Marketing,
PHỤ LỤC 01
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Khảo Sát Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur Tphcm
Chào Anh/Chị!
Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu Nâng cao sự hài lòng đối với chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur. Rất mong Anh/Chị dành chút ít thời gian để trả lời bảng hỏi dưới đây. Mọi thông tin được cung cấp được sử dụng nhằm cải thiện và nâng cao chất đào tạo của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.
Phần 1: Thông tin chung
- Họ và tên Anh/Chị: …………………………………. Giới tính: …………
- Địa chỉ hiện nay: ………………………………….. Sinh năm:………..
- Anh Chị là sinh viên Nhà trường? *Có *không
- Anh Chị đang học ngành học nào và lớp nào hoặc là giảng viên
…………………………………………………………………………………
- Xin vui lòng cho biết Anh/Chị thuộc nhóm đối tượng nào?
*sinh viên đang theo học *Cựu sinh viên *Giảng viên
Phần 2: Đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ của siêu thị
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu sau đây bằng cách khoanh tròn vào chữ số tương ứng theo quy ước:
Hoàn toàn không hài lòng Hoàn toàn hài lòng
- 2 3 4 5
- Hoàn toàn không hài lòng 2. Không hài lòng
- Hài lòng 4. Rất hài lòng
- Hoàn toàn không hài lòng
STT | Nhận định về Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Cơ sở vật chất | ||||||
1 | Không gian khuôn viên Nhà trường | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
2 | Hệ thống phòng học lý thuyết | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
3 | Hệ thống phòng học thực hành | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
4 | Trang thiết bị dạy học lý thuyết | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
5 | Trang thiết dạy học thực hành | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
6 | Bãi giữ xe rộng rãi, thuận tiện | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
7 | Khu nhà vệ sinh sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
8 | Hệ thống khu Hiệu bộ, Phòng đào tạo, phòng công tác học sinh sinh viên | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
9 | Nơi sinh hoạt đoàn, hội | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Công tác Tuyển sinh và đào tạo | ||||||
10 | Công tác tư vấn tuyển sinh chi tiết, dễ hiểu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
11 | Giáo trình đầy đủ, luôn cập nhất kiến thức mới | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
12 | Thư viện đầy đủ giáo trình và tài liệu tham khảo | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
13 | Hệ thống phòng máy tính có kết nối internet | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
14 | Nội dung giảng dạy bám sát giáo trình chương trình | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
15 | Hoạt động liên kết đào tạo thực tập tại các bệnh viện | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
16 | Hoạt động liê nkết đào tạo thực tập tại các doanh nghiệp | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Độ tin cậy | ||||||
17 | Hệ thống PCCC và CNCH hoạt động tốt | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
18 | Nhà trường thực hiện đúng những gì đã ban hành | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
19 | Nhà trường luôn đảm bảo chất lượng người học lên hàng đầu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
20 | Chính sách miễn giảm học phí rõ ràng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
21 | Chính sách học bổng, khen thưởng rõ ràng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Đội ngũ nhân viên | ||||||
22 | Đội ngũ giảng viên, CBNV Nhà trường có thái độ vui vẻ, nhã nhẵn, lịch sự | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
23 | Trang phục giảng viên, CBNV viên gọn gang, thanh lịch | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
24 | Khi cần giúp đỡ thì luôn luôn nhiệt tình cởi mở | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
25 | CBNV, Giảng viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khi sinh viên có nhu cầu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
25 | Giảng viên giản dạy đúng chương trình, giáo trình và đảm bảo thời gian, thời lượng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Chính sách giáo dục | ||||||
27 | Nhà trường có chính sách miễn giảm học phí hàng năm | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
28 | Chính sách học bổng, khen thưởng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Công tác HSSV | ||||||
29 | Cán bộ nhân viên luôn giải quyết các đơn từ của sinh viên nhanh nhất | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
30 | Tiếp nhận ý kiến của sinh viên và giải quyết nhanh chóng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Về sự hài lòng của học viên/giáo viên | ||||||
31 | Anh/ chị cho biết mức độ hài long về chất lượng công tác đào tạo của Nhà trường | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
32 | Anh chị có sẵn sàng giới thiệu bạn bè vào học tại Nhà trường | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Qua quá trình học tập tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, ý kiến đóng góp (nếu có) của Anh/Chị để chất lượng đào tạo ngày càng tốt hơn là:
Xin chân thành cảm ơn!